Thursday, August 11, 2011

Lịch sử xe Jeep Willys

Ngày 23.7.1941, ngày ký hợp đồng sản xuất xe ô tô Willys MB, được coi là sinh nhật chiếc xe Jeep trứ danh.

Xe Jeep là một biểu tượng lịch sử của quân đội Mỹ
Đúng 70 năm trước, ngày 23.7.1941, bắt đầu từ mẫu xe Willys MB, mác xe Jeep đã mở ra thị trường ô tô hai cầu và khởi đầu cho một xu hướng chế tạo xe ô tô SUV (Sport Utility Vehicle) 4 cửa, nhỏ gọn.

Từ “jeep” đã trở thành danh từ chung đối với các loại ô tô địa hình.

Vào năm 1939, quân đội Mỹ cần một phương tiện vận tải vạn năng mới, có thể thay thế cho các xe mô tô. Có tới 135 công ty chế tạo xe hơi đã được mời tham dự cuộc thầu thiết kế và sản xuất công nghiệp loại ô tô mới cho quân đội. Ba công ty nộp hồ sơ thầu gồm American Bantam Car Company, Willys-Overland Motors và Ford Motor Company.
Tháng 5.1940, Lục quân Mỹ mở thầu thiết kế ô tô trinh sát-chỉ huy; Tháng 11.1940, xác định nhóm 3 công ty thắng thầu: American Bantam, Willys-Overland Motors, Ford; Tháng 7.1941, mẫu xe Willys MB của Willys-Overland Motors được công bố thắng thầu. Việc sản xuất loạt được giao cho Willys-Overland Motors và Ford (Pavel Karaulov).
Các hãng Willys-Overland và Ford Motor Co. Sau này đã nhận được các hợp đồng chính cung cấp xe ô tô Willys MB và Ford GPW cho quân đội Mỹ và các nước đồng minh. Một số lượng lớn các xe thuộc những model cùng loại đã được cung cấp dưới dạng cho thuê cho Liên Xô. Mỹ đã chuyển giao cho Liên Xô trên 51.000 xe Willys ở dạng lắp sẵn và tháo rời.

Quân đội Mỹ ưa thích ô tô Willys MB một phần do giá thành hạ (738 USD). Ngày 23.7.1941, khi hợp đồng sản xuất ô tô Willys MB được ký kết thời Thế chiến II, được coi là ngày sinh của xe Jeep.

Theo một giả thiết, cái tên “Jeep” bắt nguồn từ GP (General Purpose, nghĩa là đa dụng, hoặc thông dụng). Xe Willys MB được viết tắt như vậy trong sổ sách trang bị.

Ngày nay, các mẫu xe Jeep được chào bán ở trên 120 nước, tổng số lượng xe ô tô nhãn hiệu Jeep bán ra đã vượt 9 triệu chiếc.

Tính năng kỹ-chiến thuật:

Trọng lượng xe, tấn: 1,2;
Kích thước: chiều dài x khoảng cách giữa các trục xe x chiều rộng khi căng bạt x chiều rộng, mm: 3.335 x 2.030 x 1.830 x 1.585.
Tốc độ tối đa, km/h: 104;
Dung tích thùng xăng, l: 57;
Mức tiêu thụ nhiên liệu, l/100 km: 12;
Khoảng sáng gầm xe, mm: 220,
Trọng tải, kg: 360;
Lực kéo tối đa, kg: 450

Động cơ:
Chạy xăng với các xupap đặt thấp;
Số lượng xy lanh: 4,
Dung tích làm việc, l: 2,2.
Công suất, mã lực: 60.

Tổng số xe đã sản xuất: 659.031 chiếc;
Số lượng xe cho Liên Xô thuê (bắt đầu cung cấp từ tháng 7.1942): 52.000 chiếc.

No comments:

Post a Comment